Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 - bài 2

07/04/2012 00:00


Bài hướng dẫn này của Quản Trị Mạng sẽ có một cái nhìn tổng quát các menu, thông qua đó sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm công cụ để chỉnh sửa ảnh phù hợp.

Thanh Menu


Đây là một thanh menu tổng quát các chức năng, nó nằm phía trên cùng cửa sổ làm việc của Photoshop. Mỗi một nút là một menu tổng quát, chúng ta sẽ lượt qua một loạt những menu này.

Menu File


Ngoài những tính năng hiển nhiên như New, Open, Close thì menu này còn chứa rất nhiều tính năng khác mà sẽ khiến bạn phải bối rối

Browse in Bridge: Đây là một chương trình đi kèm với Photoshop để duyệt hình ảnh. Nó cho phép người dùng quản lý ảnh dưới dạng hình ảnh (chứ không phải chỉ tên file), tương tự như Google Picasa. Bridgle là một chương trình khá hay tuy nhiên nó có thể gây phiền nhiễu nếu bạn vô tình mở vì nó tốn khá nhiều thời gian để tải.

Browse in Mini Bridge: Mini Bridge là một phiên bản live của Bridge duyệt ngay trong Photoshop (không phải mở chương trình mới như Browse in Bridgle). Rất dễ sử dụng nhưng lại mất thời gian để tải.



Open As: Đây có vẻ như là một mục tính năng có vấn đề (hoặc có thể đã hỏng). Ý tưởng nhà sản xuất đưa ra là với tính năng này có thể mở một loại file khác (ví dụ như một tập tin PSD có phân lớp) dưới dạng file ảnh.

Open As Smart Object: Tạo một smart object từ một file bất kỳ chỉ đơn giản bằng cách mở nó. Việc thay đổi kích thước và chỉnh sửa Smart Object không ảnh hưởng tới tập tin gốc ban đầu, do đó nếu bạn có kế hoạch thay đổi kích thước 1 đối tượng nhiều lần thì bạn nên mở nó trong chế độ Smart Object.

Share my ScreenCreate New Review: Đây là các tính năng Adobe CS Live chỉ được cung cấp tới những người dùng có đăng ký bản quyền và có tạo một tài khoản trên Adobe.com.



Device Central: Một chương trình riêng biệt hỗ trợ các ứng dụng cho điện thoại di động và smartphone.



Save for Web and Devices: Một loại ứng dụng dùng để nén file thành các file dạng JPG, GIF, PNG hoặc các định dạng WBMP phù hợp cho việc đăng tải lên web. Trong trường hợp này, Devices dùng để chỉ các dòng máy smartphone.

Revert: Tải lại file từ điểm lưu lại gần nhất. Bạn sẽ mất tất cả các thay đổi và History khi thực hiện thao tác này, tuy nhiên việc này cũng có lợi ích riêng trong một số trường hợp.

Place
: Chèn một file mới vào file đang mở, cho phép bạn thay đổi kích thước và chỉnh sửa như một đối tượng Smart Object.

Automate and Scripts: Tùy chọn này giúp cho những chuyên gia sử dụng Photoshop thực hiện được nhanh chóng các chỉnh sửa lặp đi lặp lại. Scripts là một tiện ích khác thú vị và đáng để xem xét, kể cả với người dùng cơ bản.

Menu Edit
Đây là một menu khá rõ ràng với những tính năng hữu ích nhất trên PS.



Undo, Step Forward, Step Backward: Undo là một tính năng phổ biến và rất thường dùng trong nhiều chương trình hiện nay. Step Forward và Step Backward là để di chuyển qua lại giữa các bước trên panel History. Đây là một cách đơn giản để sử dụng History Panel.

Cut, CopyCopy Merged: Có thể bạn đã quá quen thuộc với những hành động như Cut, Copy, Paste trong các menu Edit (của những chương trình phổ biến như MS Word). Copy Merge là tính năng vô cùng hữu ích, nó có thể sao chép một tài liệu đa lớp như thể đó là những lớp đã được sáp nhập.

Fill: Công cụ này thường bị bỏ qua mặc dù nó là một công cụ khá hay. Fill sẽ “lấp đầy” một vùng chọn, một layer hoặc chanel bằng màu foreground hoặc background, màu trắng, đen hoặc màu của chính nội dung bức ảnh. CS5 có một cơ chế lấp đầy hình ảnh gần giống như thật với việc tái tạo lại một phần hình ảnh bằng các đối tượng nền xung quanh phần khuyết đó.



Stroke: Tạo một đường viền xung quanh đối tượng được lựa chọn với bất kỳ màu nào mà bạn sử dụng. Bạn có thể điều chỉnh độ dày đường viền này hoặc lựa chọn đường viền được tạo là viền trong, chính giữa hay bao ngoài đối tượng.



Content Aware Scale: Sử dụng công cụ tương tự như trong Content Aware Fill với phạm vi là một phần của hình ảnh. Bạn có thể tùy chỉnh kích thước của đối tượng với tùy chọn này.

Puppet Warp: Đây là một tính năng mới khá phức tạp trên CS5, nó cho phép người dùng có thể bóp méo hoặc kéo hình ảnh theo những cách thức khá phức tạp.



TransformFree Transform: Đây là một công cụ hữu ích dùng để thay đổi kích thước một hình ảnh, chỉnh sửa và tạo ra các điểm để có thể kéo méo hình (nếu cần).

Keyboard shortcuts: menu này dùng để chỉnh sửa và gán một số phím tắt bàn phím tùy chỉnh cho mỗi mục menu trên Photoshop. Nó thực sự rất cần cho bất kỳ người sử dụng nào quen dùng phím tắt.

Menu: Cho phép người dùng chỉnh sửa trình đơn hiện tại, ẩn đi tính năng mà họ ghét hoặc không bao giờ sử dụng, và làm nổi bật các tính năng cần thiết.



Preferences: Chứa nhiều vấn đề khác mà bạn cần chỉnh sửa với Photoshop.

Menu Image
Menu Image cho phép bạn thay đổi về độ sâu của màu, hình ảnh và nhiều tính năng khác. Các tùy chọn hữu ích nhất ở đây là gì?



Mode: Chế độ màu bạn có thể thiết lập cho ảnh như RGB hay CMYK, cũng như các dạng bit màu khác như Lab hoặc Indexed. Bạn không nên sử dụng bất kỳ dạng màu nào ngoài RGB trừ khi bạn quan tâm kỹ hơn tới việc định dạng ảnh và ảnh kỹ thuật số.

Adjustments: Một menu phụ với các thành phần điều chỉnh độ sáng, độ tương phản, Levels, Curves, cũng như Hue/Saturation. Có một loạt các tùy chọn khác, và dưới đây là một số thành phần quan trọng nhất:



- Brightness/Contrast: Đây là thành phần cơ bản để điều chỉnh độ tương phản sáng/tối trong các bức ảnh. Là một công cụ hay và dễ sử dụng cho người mới bắt đầu.
- Levels: Một cách tinh chỉnh hơn về phạm vi giá trị tương phản trong các bức ảnh.
- Curves: Một cách điều chỉnh giá trị và chanel phức tạp hơn, nó cho phép người dùng điều chỉnh giá trị, nhắm tới mục tiêu với độ chính xác cao hơn. Tính năng này thường được các chuyên gia sử dụng.
- Exposure: Cũng là một trình đơn khác để điều chỉnh độ tương phản sáng/tối. Tùy chọn này được sử dụng nhiều cho các nhiếp ảnh kỹ thuật số.
- Hue/Saturation: Điều chỉnh màu sắc hình ảnh cũng như độ tươi sáng và sống động của ảnh.
- Invert: Đảo ngược hai màu trắng đen của ảnh. Tất cả các màu sắc khác trên ảnh sẽ hiển thị theo chế độ đối lập màu hiện tại.
- Posterize: Đây là một bộ lọc giảm màu sắc hình ảnh về giới hạn một số màu cơ bản.
- Threshold: Đây cũng là một bộ lọc màu khác để chuyển bức ảnh của bạn về dạng 2 màu cơ bản là trắng và đen, hoàn toàn không có màu xám.

Auto Tone, Auto Contrast, Auto Color: Photoshop sẽ cố gắng cải thiện tự động bức ảnh của bạn bằng việc điều chỉnh Tones, Contrast và Color. Nó được gợi ý từ Photoshop Elements (một trình sửa ảnh tương tự nhưng ở dạng cơ bản), đây là công cụ hay cho người mới sử dụng.

Image Size: Không nên nhầm lẫn thành phần này với Canvas Size, vì với lựa chọn này kích thước của toàn bộ file ảnh sẽ bị thay đổi.



Canvas Size: Tăng kích thước trống xung quanh bức ảnh.



Image Rotation: Quay bức ảnh theo một góc 90o hoặc 180o, ngoài ra cũng có thể tự tùy chỉnh góc độ quay của ảnh bằng cách chọn Arbitrary.

Duplicate: Tạo một file ảnh mới là bản sao của file hiện tại. Tập tin mới sẽ không có thành phần History đã sửa. Menu Layer
Đây là nơi chứa các thao tác chỉnh sửa và làm việc với lớp đối tượng. Menu Layer có rất nhiều menu phụ và các tùy chọn phức tạp. Bạn có thể xem lại ở trên của loạt bài hướng dẫn này.


New: Các menu phụ trong menu này cho phép bạn tạo ra các lớp mới cũng như các tùy chọn để chuyển lớp hiện có thành lớp Background (nếu cần). Bạn cũng có thể nhóm các lớp đang chọn thành một nhóm (việc lựa chọn nhiều lớp sử dụng Shift hoặc Ctrl – tương tự như thao tác với các file trong thư mục). Tùy chọn này sẽ tạo ra các “thư mục” lưu trữ những lớp đã được chọn để nhóm.

Duplicate Layer: Cho phép người dùng tạo một bản sao của lớp đang được chọn và lưu trữ nó vào đúng file đang mở hoặc tạo ra một file mới.

New Fill Layer/New Adjustment Layer: Đây là cách tạo ra 2 loại lớp màu mới phủ lên trên lớp ảnh hiện tại. Bạn có thể tùy chỉnh 2 lớp mới tạo này một cách dễ dàng để tạo ra những bức ảnh sống động.

Layer Mask/Vector Mask: Công cụ dùng để lọc hoặc ẩn một phần (hay tất cả) các lớp đang hoạt động. Có sự khác biệt khá cơ bản giữa hai loại Mask này đó là Mask theo vector và theo điểm ảnh.

Clipping Mask: Đây là một tính năng khá khó hiểu, nó dùng để đặt một lớp hoặc nhóm lớp thành Mask để minh bạch cho lớp dưới nó.

Group Layers/Hide Layers: Nhiều lớp có thể được chọn trong panel Layers và được nhóm/ẩn trong menu này.



Align/Distribute: Công cụ này dùng để sắp xếp các lớp trong không gian làm việc/không gian ảnh. Với công cụ này, bạn có thể căn đối tượng vào giữa ảnh hoặc chỉnh khoảng cách đều giữa các đối tượng một cách dễ dàng.

Merge Down: Kết hợp các lớp hiện tại (hoặc nhóm lớp) với các lớp dưới nó.

Merge Visible/Flastten Image: Kết hợp tất cả các lớp trong file của bạn. Merge Visible sẽ bỏ qua tất cả các lớp ẩn trong panel Layers, trong khi Flatten Image sẽ bỏ chúng đi hoàn toàn. Merge Visible sẽ tạo ra các khoảng transparen ngoài những lớp ảnh đã kết hợp, còn Flatten Image sẽ tạo ra một lớp Background theo màu mà bạn định sẵn ở Background color.


File gốc trong panel Layers, hiển thị các lớp hiện tại


File sau khi đã kết hợp bằng Merge Visible, vẫn giữ nguyên lớp transparen


File sau khi đã kết hợp bằng Flatten Image, nền background màu trắng
đã được thêm vào sau khi kết hợp.


Các Menu quan trọng khác
Phần còn lại của các menu trong Photoshop gần như là khá phức tạp cho người mới sử dụng.
Menu Select: Menu này làm việc với các công cụ Marquee, Lasso và Wand trêm panel Layers. Select All, Deselect và Reselect là các công cụ chọn đối tượng. Khi bạn đang lựa chọn 1 phần đối tượng, Invert sẽ có tính năng đảo ngược phần lựa chọn của bạn, nghĩa là phần ảnh được chọn ban đầu sẽ thành không chọn, và phần ảnh không được chọn ban đầu sẽ thành được chọn. Bạn cũng thể chọn tất cả các lớp trong panel Layers từ công cụ trên menu này, ngoài ra còn có thể điều chỉnh các lựa chọn từ menu phụ Modify. Tùy chọn chế độ Quick Mask cũng được điều chỉnh tại menu Select này.



Menu Filter: Đây là một thư viện template sẵn có cho người sử dụng Photoshop. Filter cho phép bạn lựa chọn các loại biến dạng khá thú vị cho bức ảnh. Có cái thực sự hữu ích, có cái không, tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng. Filter là một thành phần khá lớn trong PS và cần phải có một bài viết riêng để khai thác các thư viện trong menu này.



Menu View: là một menu chứa rất nhiều các thành phần ít dùng của Photoshop như việc thay đổi kích thước và hình dạng của điểm ảnh, ngoài ra còn chứa các thao tác cơ bản như Zoom in, Zoom out. Với menu Print Size, bạn có thể xem trước kích thước in hoặc nhanh chóng zoom 100% với Actual Pixels. Trong menu này, bạn cũng có thể tắt những điều gây phiền nhiễu như Snap, Rulers cũng như xóa Guides hay Slices.



Menu Windows: Đây là menu quản lý việc hiển thị/không hiển thị của các panel, Options, Toolbox... trên màn hình.



Menu Help: là menu cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng, nó chứa mọi thông tin cơ bản của một ứng dụng. Thông qua nó bạn có thể kiếm tra, tìm kiểu về các công cụ mà mình chưa nắm rõ hoặc thông số cụ thể về phiên bản của phần mềm.

Phần 5: Chỉnh sửa ảnh


Cắt ảnh để có khung nhìn đẹp hơn

Thông thường khi chụp một bức ảnh kỹ thuật số, kết quả sẽ là một bức ảnh với khung nhìn hơi rộng, khung nhìn loãng làm mờ đi trọng tâm của hình ảnh. Một trong những điều cần làm đầu tiên đối với bức ảnh là “thử nghiệm” công cụ cắt xén ảnh Crop.


Bấm C để chọn công cụ Crop. Sử dụng chuột để nhấp và kéo tạo thành một khung chữ nhật bên trong bức ảnh (nếu cần xén ảnh theo hình vuông thì giữ Shift trong quá trình nhấp kéo chuột)


Với khung chữ nhật đã được vẽ ra, bạn có thể di chuyển, thay đổi lại kích thước cho chính xác hơn trước khi nhấn Enter để xén ảnh.


Bạn có thể undo lại thao tác với phím Ctrl + Z (undo nhiều lần thì nhấn Ctrl + Alt + Z) và thực hiện lại thao tác xén ảnh nếu chưa ứng ý.



Điều chỉnh độ tương phản với công cụ Levels

Hình ảnh chụp thiếu ánh sáng có thể khiến bức ảnh của bạn trở nên ảm đạm hoặc tối tăm không rõ các chi tiết. Các công cụ điều chỉnh độ sáng và tương phản là một lựa chọn hợp lý trong trường hợp này, công cụ tốt nhất để sử dụng thường là Levels.


Mở bức ảnh cần chỉnh sửa, nhấn phím Ctrl + L để mở hộp thoại Levels. Theo mặc định thì nó giống như hình dưới.



Ba nút thanh trượt đại diện cho phần Shadows (vùng tối nhất), Midtones (phần tối trung bình) và Highlights (vùng sáng nhất) của bức ảnh. Bằng cách điều chính chúng như hình minh họa trên, vùng sáng được mở rộng ra, điểm Midtone được kéo gần hơn về phía Shadows để mở rộng hơn khoảng cách giữa phần Midtone với Highlights giúp bức ảnh sáng hơn một cách tự nhiên.


Nhấp OK để đóng chế độ chỉnh sửa. Ngay lập tức bạn sẽ thấy chi tiết bức ảnh trông sáng hơn, bầu trời bức ảnh dưới không còn ảm đạm, u ám như ảnh ban đầu. Có thể sẽ phải chỉnh sửa vài lần thì bức ảnh trông mới sáng thật tự nhiên.

Điều chỉnh màu nhạt bớt
Một trong những vấn đề lớn nhất với những ảnh chụp trong nhà là quá nhiều màu sắc khiến người xem rối mắt. Dưới đây là một cách đơn giản để giảm bớt màu sắc của một bức ảnh, với ví dụ này là giảm bớt màu vàng.


Bạn vào phần Image > Adjustments > Selective Color



Selective Color là một công cụ cho phép bạn điều chỉnh hình ảnh thông qua các màu sắc chủ đạo. Đó là: màu Đỏ (Red), Xanh lục (Green) và Xanh dương (Blue) là các màu cơ bản của ánh sáng; màu Xanh sáng (Cyan), Tím (Magenta), Vàng (Yellow) và Đen (Black) là màu sắc chỉnh của việc in ấn; ngoài ra còn màu Trắng (White) và Trung tính (Neutrals).



Trong bức ảnh ví dụ của chúng tôi có hơi nhiều tông màu vàng, do đó trong trường hợp này sẽ chọn “Yellows” từ menu Color sổ xuống. Bạn có thể sử dụng các thanh trượt để điều chỉnh màu sắc cho phù hợp nhất.



So với hình ảnh ban đầu, hệ thống ánh sáng hiện tại của bức ảnh trông đã tự nhiên hơn, hình ban đầu có vẻ hơi nhiều màu vàng quá.


Đôi khi ánh sáng trong nhà có thể mang lại hiệu ứng ấm áp và huyền ảo cho các bức ảnh của bạn. Tuy nhiên, việc huyền ảo “quá” mạng lại những nét mờ trên bức ảnh. Có rất nhiều bộ lọc trên Photoshop có thể làm sắc nét cho hình ảnh nhưng sẽ làm sai lệch đi màu sắc hoặc làm méo hình ảnh. Với một số thao tác sau sẽ giúp bạn làm sắc nét lại bức ảnh nhưng vẫn giữ nguyên vẹn được màu sắc ấm áp ban đầu.


Lab color là một không gian màu sắc như RGB và CMYK. Nó không thường được sử dụng lắm nhất là trong thế giới nhiếp ảnh chuyên nghiệp, thường được sử dụng nhiều hơn với các tập tin ảnh nghệ thuật kỹ thuật số.
Để chuyển ảnh vào chế độ Lab color, bạn vào Image > Mode > Lab Color


Thay đổi ảnh sang Lab color sẽ mang lại một sự thay đổi về chế độ phân màu nhưng bạn sẽ không thể nhìn thấy bằng mắt thường.


Chuyển sang panel Channels cạnh Layers. Nếu không tìm thấy, bạn có thể bật nó lên bằng cách vào menu Window > Channels.



Chọn channel Lightness, bạn sẽ thấy một phiên bản ảnh không màu sắc như hình



Nếu ảnh bạn không thấy channel Lighness hoặc ảnh của bạn không phải chế độ không màu thì hãy thực hiện lại các thao tác trên.


Vào Filters > Sharpen > Unsharp Mask. Unsharp Mask có thể tăng độ tương phản và miết sắc các nét hình ảnh hơn. Điều chỉnh các giá trị sao cho hình ảnh không tạo nên độ sắc nét quá để vẫn giữ được vẻ tự nhiên của bức ảnh.



Thông thường, bộ lọc Unsharp Mask có thể tạo ra nhiều khoảng tối, vì thế để hình ảnh tự nhiên hơn, bạn cần điều chỉnh Level để giảm bớt sự thô của điểm tối.


Nhấn Ctrl + L để mở công cụ Level. Điều chỉnh Midtones và Highlights (tương tự như ví dụ ở đầu bài) để làm giảm bớt những điểm tối bị tạo ra từ bộ lọc Unsharp Mask


Cuối cùng là chuyển lại bức ảnh về chế độ màu RGB: Image > Mode > RGB. Kết quả cuối cùng đã phù hợp với mong muốn của bạn chưa, nếu chưa có thể thực hiện lại các bước trên để chỉnh sửa sao cho phù hợp. Khi lưu lại ảnh thì nhớ không lưu trữ đè lên ảnh gốc vì biết đâu ảnh sau khi chỉnh sửa của bạn lại “xấu” hơn ảnh gốc.

Phần 6: Nghệ thuật số

Đối với bạn đọc ưa thích nghệ thuật, Photoshop cung cấp khá nhiều tùy chọn cho việc vẽ kỹ thuật số. Cho dù việc vẽ của bạn là "nghề" hay chỉ đơn giản là muốn vẽ cho vui, hoặc để học tập thì công cụ vẽ của Photoshop cũng rất bổ ích
.



Nếu bạn luôn muốn trở thành dân vẽ ảnh nghệ thuật số nhưng chưa bao giờ dành nhiều thời gian để tìm hiểu Photoshop thì bài hướng dẫn này sẽ giúp bạn bắt đầu một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.
Bắt đầu với công cụ Brush



Brush (phím tắt là B) là công cụ quan trọng nhất của Photoshop. Nó có thể là công cụ phức tạp nhất so với các công cụ trong chương trình và thường thì dân mới vào “nghề” ít sử dụng đến nó. Có một loạt các tùy chọn trên panel Brush, bạn sẽ phải làm quen lần lượt với các mẫu vẽ nghệ thuật trên panel này. Nếu không tìm thấy panel Brush, hãy vào Window > Brush để mở bảng điều khiển.



CS5 cho phép lựa chọn được nhiều hơn các công cụ Brush trong bảng tùy chọn trên màn hình. Tại đây bạn có thể điều chỉnh mức độ mờ, kích thước và các tùy chọn khác…



Bạn sẽ thấy nhiều tùy chọn khác cho công cụ Brush bằng cách kích chuột phải vào vùng làm việc. Đối với mục đích của bài hướng dẫn này, chúng tôi sẽ tránh sử dụng brush phức tạp trong hình đầu tiên, và chủ yếu sử dụng bảng tùy chọn từ menu chuột phải (hình trên).

Cần một Graphics Tablet?


Mặc dù nó không phải là thiết bị hoàn toàn cần thiết cho dân đồ họa số nhưng USB Graphics Tablet giúp nâng cao kinh nghiệm Photoshop của bạn lên rất nhiều. Tuy nhiên những thiết bị này cũng không phải rẻ, một số thương hiệu chỉ có giá từ 100-200$ nhưng cũng có những loại lên đến 2,000$.

Rất nhiều tính năng brush hay nhất lại không sử dụng được khi không có tablet. Với thiết bị này thì bạn có thể vẽ mượt mà hơn bằng bút – một cách vẽ mà bạn không thể thể hiện bằng chuột.



WACOM là một thiết bị Tablet đồ họa phổ biến nhưng chúng không phải chỉ do một công ty sản xuất. Các tablet trong hình trên là Venus Waltop của công ty Waltop – Đài Loan.
Việc mua hay không mua một tablet là tùy thuộc vào nhu cầu của bạn. Nếu bạn nghĩ rằng sẽ tận dụng được rất nhiều công dụng từ nó để làm việc một cách hiệu quả thì việc đầu tư 100 – 300$ cho một thiết bị này là điều nên làm.

Hướng dẫn sử dụng Brush Tool
Nhấn Ctrl + Shift + N để tạo ra một file mới. Làm từng bước theo hướng dẫn dưới đây để có thể nắm rõ hơn về cách sử dụng các công cụ Brush có sẵn.


Đây là một thiết lập dạng cơ bản để có thể nắm rõ cách làm việc của Brush. Nhấp chuột phải để mở ra menu ngữ cảnh và chọn brush đầu tiên “Soft Round”. Bạn có thể điều chỉnh kích thước của đầu vẽ với thanh trượt trên cùng (Size)



Một đường stroke màu đen sẽ được vẽ ra nền trông tương tự như thế này


Vào bảng tùy chọn ở phía trên khung làm việc và thiết lập Opacity xuống 50%



Vẫn kích và kéo chuột vẽ một đường stroke lên màn hình làm việc, đường vẽ sau này cùng một màu sắc nhưng mờ hơn so với nét vẽ đầu tiên.


Chuột phải lên nền màn hình làm việc để mở menu ngữ cảnh một lần nữa, lần này bạn chọn tùy chọn thứ hai “Hard Round



Vẫn để thiết lập Opacity như thiết lập trước, đường nét vẽ ra sẽ có “độ cứng” hơn so với kiểu Brush đầu tiên. Tùy chỉnh từng thành phần trên thanh tùy chọn để trải nghiệm từng sự thay đổi khác nhau.


Tương tự như Opacity là thiết lập Flow. Trả lại thiết lập Opacity về 100% và thiết lập Flow thành 50%


Bạn sẽ thấy ngay lập tức các đường vẽ khác nhau.


Phóng to hình ảnh chúng ta sẽ thấy nét vẽ có điểm khác biệt gì. Với Opacity thì nét vẽ mượt hơn còn Flow thì tạo ra những hình ảnh liên tục của nét vẽ (hình tròn). Sự khác biệt này đôi khi làm người dùng cảm thấy bối rối.


Airbrush Mode” là một tùy chọn khá khó hiểu. Gần như mọi phiên bản gần đây của Photoshop đều có biểu tượng Airbrush này trong bảng tùy chọn. Kích vào nó để chúng ta cùng tìm hiểu sự khác biệt.


Tùy chọn này sẽ tạo ra một nét vẽ có “độ mềm” rộng hơn.


Vẽ cảm giác thật hơn với Tablet
Vẫn sử dụng brush vừa chọn, bạn hãy thử trên talbet đồ họa và chọn tùy chọn ở ngoài cùng bên phải “Tablet pressure controls size



Một nét vẽ với đầu vẽ bắt đầu rất nhỏ và độ mờ ít và dần phát triển ra.


Còn có một tùy chọn khác là “Tablet pressure controls opacity” sẽ tương tự thay đổi độ mờ đục của nét vẽ từ nhẹ sang đậm hơn.


Dưới đây là ứng dụng của dòng đầu tiên trong bảng Brush với việc thiết lập độ mờ nhạt của nét vẽ theo nhiều cách thú vị.


Và các nét vẽ khác.


Vẽ tranh thời kỹ thuật số với brush
Thay vì việc scan một bức ảnh vẽ tay, bạn có thể chụp lại bức ảnh và dùng các công cụ brush để tô lại ảnh sao cho giống ảnh vẽ thông thường bằng mực.



Bạn nên làm việc ở độ phân giải in tốt nhất. Một khi đã phát họa xong hình ảnh, bạn có thể vào Image > Image Size để chỉnh lại kích thước.



300 pixels/inch là một độ phân giải in khá chuẩn. Mở rộng hình ảnh này lên 10 inch tạo ra một bức ảnh rộng 3,000 pixel, với kích thước này bạn có thể vẽ bất cứ hình ảnh nào phù hợp.



Tạo một lớp điều chỉnh màu sắc (adjustment) lên trên layer ảnh. Tùy chỉnh bất cứ màu sắc hay ánh sáng ảnh thế nào là phù hợp nhất.



Theo ví dụ này chúng tôi sẽ để màu sắc ánh sáng là màu hồng, thay đổi Blending Mode với tùy chọn Blend ModeScreen.


Tạo một layer mới để bắt đầu vẽ một lớp ảnh số.



Chọn công cụ Brush hoặc Pencil để vẽ lại bức ảnh


Nếu bạn có tablet thì việc vẽ này vừa nhanh chóng lại dễ dàng.


Một kích thước brush đơn sẽ dễ dàng vẽ lên khung các đường nét với độ dày mỏng khác nhau Để thêm màu sắc vào hình ảnh, bạn nên tạo layer mới (Ctrl + Shift + N) sau đó tạo một group cho nó. Phải đảm bảo phần layer màu sắc nằm dưới lớp nét vẽ ban đầu.


Thành phần Fill kết hợp với công cụ brush sẽ giúp nhanh chóng tô màu cho một khu vực hình ảnh.


Nếu bạn sử dụng fill màu trên nhiều lớp, bạn sẽ muốn check “All Layers” ở phía bên phải của các tùy chọn.



Thêm lớp mới cho mỗi màu sắc mới hoặc chỉ làm việc trên một lớp duy nhất – việc này tùy thuộc vào sở thích của bạn.


Việc làm việc với các lớp màu độc lập sẽ giúp dễ dàng chỉnh sửa hơn với các viền màu thừa.


Với một hình ảnh phẳng hoàn toàn chưa có những lớp bóng thì hình ảnh vẫn còn thiếu đi độ “thật”. Giảm đi phần Flow và thiết lập Opacity bình thường, bạn có thể “đánh lên phần bóng” của hình ảnh.


Trong khi bức hình trên là thực hiện bằng chuột trên máy tính thông thường thì bức hình dưới đây được vẽ chỉ trong khoảng thời gian 20’:


Chỉ cần điểm thêm một số điểm sáng tối nữa là bức tranh vẽ của bạn sẽ thực sự hoàn hảo.